PHÁT TRIỂN KINH TẾ TƯ NHÂN VÀ CHUYỂN ĐỔI SỐ TẠI BÌNH PHƯỚC

Thứ hai - 05/05/2025 11:08 104 0
1. Vai trò của kinh tế tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội1.1. Vai trò của kinh tế tư nhân trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế tư nhân được xác định là động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

 

1.1. Vai trò của kinh tế tư nhân trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0

Trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, kinh tế tư nhân được xác định là động lực quan trọng của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Theo Nghị quyết số 68-NQ/TW ngày 04/05/2025 của Bộ Chính trị, khu vực kinh tế tư nhân đóng góp khoảng 50% GDP, hơn 30% thu ngân sách nhà nước và sử dụng 82% lực lượng lao động. Chuyển đổi số đã trở thành xu hướng tất yếu, định hình lại cách thức vận hành của các nền kinh tế toàn cầu. Chuyển đổi số không chỉ thay đổi phương thức sản xuất, kinh doanh mà còn đòi hỏi sự thay đổi sâu sắc về nhận thức và hành vi của cả cộng đồng. Tại Bình Phước, phát triển kinh tế tư nhân với nâng cao nhận thức về chuyển đổi số là giải pháp chiến lược để nâng cao năng lực cạnh tranh, giải phóng nguồn lực và xây dựng nền kinh tế bền vững.

Kinh tế tư nhân tại Bình Phước, với hơn 5.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa cùng hàng chục nghìn hộ kinh doanh, đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế địa phương. Các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực như nông nghiệp, chế biến nông sản (hạt điều, cao su) và công nghiệp hỗ trợ đã tạo ra giá trị gia tăng đáng kể, giải quyết việc làm cho hàng chục nghìn lao động và thúc đẩy đổi mới sáng tạo. Tuy nhiên, khu vực này đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm quy mô nhỏ, tiềm lực tài chính yếu, trình độ quản trị thấp và năng lực công nghệ hạn chế. Chuyển đổi số là giải pháp then chốt để doanh nghiệp tối ưu hóa quy trình, nâng cao hiệu quả và tham gia sâu hơn vào chuỗi giá trị toàn cầu.

1.2. Thách thức của kinh tế tư nhân để thực hiện vai trò này tại Bình Phước

Kinh tế tư nhân tại Bình Phước vẫn tồn tại nhiều hạn chế. Hầu hết các doanh nghiệp có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, thiếu nguồn lực tài chính và công nghệ để cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế. Theo Nghị quyết 68-NQ/TW, những rào cản chính bao gồm tư duy chưa đầy đủ về vai trò của kinh tế tư nhân, thể chế pháp luật còn bất cập và khó khăn trong tiếp cận các nguồn lực như vốn, đất đai và công nghệ tiên tiến. Bình Phước cần triển khai các giải pháp đồng bộ, trong đó chuyển đổi số là yếu tố cốt lõi. Việc ứng dụng công nghệ số không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn mở ra cơ hội tham gia vào các chuỗi cung ứng toàn cầu, đặc biệt trong các ngành như chế biến nông sản và công nghiệp hỗ trợ. Tuy nhiên, để đạt được mục tiêu này, tỉnh cần giải quyết đồng thời các thách thức liên quan đến nhận thức và kỹ năng số của cả doanh nghiệp và người dân.

2. Thách thức trong nâng cao nhận thức chuyển đổi số

2.1. Hạn chế về kiến thức và kỹ năng số

Một bộ phận lớn người dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, thiếu kỹ năng sử dụng thiết bị công nghệ và internet. Điều này gây khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ số như thanh toán trực tuyến, dịch vụ công trực tuyến hay thương mại điện tử. Các chương trình tập huấn chuyển đổi số thường yêu cầu người tham gia có kiến thức cơ bản về công nghệ, trong khi nhiều người dân chưa quen sử dụng các nền tảng như Onetouch hoặc các ứng dụng dịch vụ công.

2.2. Tâm lý ngại thay đổi

Thói quen sử dụng các dịch vụ truyền thống khiến một số người dân và doanh nghiệp e ngại chuyển sang môi trường số. Ví dụ, nhiều hộ kinh doanh vẫn ưu tiên áp dụng thuế khoán thay vì sử dụng các phần mềm kế toán số, trong khi một số doanh nghiệp nhỏ lo ngại về chi phí và rủi ro khi đầu tư vào công nghệ mới. Tâm lý này là rào cản lớn, làm chậm quá trình chuyển đổi số tại địa phương.

2.3. Hạ tầng công nghệ chưa đồng bộ

Tỉnh đã đầu tư vào hạ tầng công nghệ thông tin, việc phủ sóng internet chất lượng cao ở các khu vực nông thôn và vùng đồng bào dân tộc thiểu số vẫn chưa đồng đều. Điều này hạn chế khả năng tiếp cận các dịch vụ số của người dân và doanh nghiệp ở những khu vực này, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các chương trình chuyển đổi số.

2.4. Truyền thông chưa đủ hấp dẫn

Nội dung tuyên truyền về chuyển đổi số đôi khi còn phức tạp, chưa gần gũi hoặc chưa phù hợp với các nhóm đối tượng khác nhau. Ví dụ, các tài liệu hướng dẫn sử dụng dịch vụ công trực tuyến thường khó hiểu đối với người lớn tuổi hoặc những người có trình độ học vấn thấp, làm giảm hiệu quả của các chiến dịch truyền thông.

2.5. Lo ngại về an toàn thông tin

Nguy cơ lừa đảo trực tuyến và rủi ro bảo mật thông tin cá nhân khiến nhiều người dân thiếu niềm tin vào các dịch vụ số. Những lo ngại này đặc biệt phổ biến ở các khu vực nông thôn, nơi thông tin về an ninh mạng còn hạn chế. Việc thiếu các chương trình nâng cao nhận thức về an toàn thông tin càng làm gia tăng tâm lý e ngại trong cộng đồng.

3. Giải pháp đồng bộ thúc đẩy kinh tế tư nhân và chuyển đổi số

3.1. Đổi mới tư duy và thống nhất nhận thức

Các hội thảo, lớp tập huấn cần được tổ chức thường xuyên để tuyên truyền về lợi ích của kinh tế tư nhân và chuyển đổi số, khẳng định đây là nhiệm vụ chiến lược, lâu dài. Trường Chính trị tỉnh có thể phối hợp với các sở, ngành để tổ chức các diễn đàn cộng đồng, lồng ghép nội dung chuyển đổi số vào các hoạt động văn hóa, xã hội nhằm nâng cao nhận thức của người dân.

3.2. Hoàn thiện thể chế và tạo môi trường kinh doanh thông thoáng

Bình Phước cần đẩy mạnh cải cách thể chế, minh bạch hóa và số hóa các thủ tục hành chính như cấp phép kinh doanh, thuế và đất đai. Theo Nghị quyết 68-NQ/TW, tỉnh cần cắt giảm ít nhất 30% thời gian xử lý thủ tục hành chính và 30% chi phí tuân thủ pháp luật trong năm 2025. Đồng thời, cần xây dựng khung pháp lý hỗ trợ các mô hình kinh doanh số như thương mại điện tử, công nghệ tài chính và trí tuệ nhân tạo, tạo điều kiện cho doanh nghiệp tư nhân đổi mới sáng tạo.

3.3. Đầu tư hạ tầng công nghệ và nâng cao kỹ năng số

Tỉnh cần mở rộng phủ sóng internet chất lượng cao, đặc biệt ở các vùng nông thôn và khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. Các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân và người dân tiếp cận thiết bị thông minh với chi phí hợp lý cần được triển khai thông qua hợp tác với các tập đoàn công nghệ như Viettel, FPT. Về đào tạo, cần thiết kế các khóa học thực tiễn, từ cách sử dụng điện thoại thông minh đến khai thác dịch vụ công trực tuyến. Trường Chính trị tỉnh có thể phối hợp với Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên để triển khai các lớp học tại cộng đồng, ứng dụng mô hình “microlearning” với các video ngắn, dễ lan truyền trên Zalo, Facebook.

3.4. Đẩy mạnh truyền thông đa dạng, gần gũi

Kết hợp các kênh truyền thông truyền thống (báo chí, phát thanh, truyền hình) và hiện đại (Zalo, Facebook, TikTok) để lan tỏa thông tin về chuyển đổi số và kinh tế tư nhân. Nội dung cần được thiết kế trực quan, dễ hiểu và phù hợp với từng nhóm đối tượng. Ví dụ, các infographic, video ngắn giới thiệu cách sử dụng Cổng Dịch vụ công tỉnh có thể được phát trên TikTok để thu hút giới trẻ, trong khi các tờ rơi, tài liệu đơn giản phù hợp với người lớn tuổi. Mô hình “Tổ công nghệ số cộng đồng” cần được nhân rộng để hỗ trợ trực tiếp người dân cài đặt và sử dụng các ứng dụng số.

3.5. Hỗ trợ doanh nghiệp tư nhân chuyển đổi số

Nhà nước cần khuyến khích doanh nghiệp tư nhân đầu tư vào công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi xanh thông qua các chính sách miễn giảm thuế, tài trợ vốn mồi hoặc cho phép sử dụng các phòng thí nghiệm công nghệ của Nhà nước. Theo Nghị quyết 68-NQ/TW, doanh nghiệp được trích tối đa 20% thu nhập chịu thuế để lập quỹ phát triển khoa học, công nghệ và chuyển đổi số. Tỉnh cũng cần kết nối doanh nghiệp tư nhân với các doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp lớn để tham gia chuỗi cung ứng, học hỏi kinh nghiệm quản trị và công nghệ.

***

Phát triển kinh tế tư nhân và nâng cao nhận thức chuyển đổi số là hai nhiệm vụ chiến lược, bổ trợ lẫn nhau, góp phần đưa Bình Phước vươn lên trong kỷ nguyên số. Bằng cách thực hiện đồng bộ các giải pháp, từ đổi mới tư duy, hoàn thiện thể chế, đến đầu tư hạ tầng và đào tạo kỹ năng, tỉnh có thể giải phóng tiềm năng của khu vực kinh tế tư nhân, đồng thời tạo điều kiện để người dân tham gia tích cực vào quá trình chuyển đổi số. Trường Chính trị tỉnh cần tiên phong trong việc tuyên truyền, giáo dục và xây dựng các chương trình thực tiễn để hỗ trợ quá trình này.

Để đảm bảo hiệu quả, tỉnh cần thiết lập cơ chế giám sát và đánh giá định kỳ về “mức độ trưởng thành số” của cộng đồng, thông qua các chỉ số như tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ công trực tuyến, tỷ lệ doanh nghiệp áp dụng công nghệ số hoặc số lượng tương tác trên các nền tảng hành chính công. Chuyển đổi số không chỉ là giải pháp kỹ thuật mà là lựa chọn phát triển bền vững. Khi người dân và doanh nghiệp cùng hành động, Bình Phước sẽ trở thành điểm sáng trong bản đồ kinh tế số của Việt Nam.

Tài liệu tham khảo

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam. (2025). Nghị quyết số 68-NQ/TW về phát triển kinh tế tư nhân.

Tỉnh ủy Bình Phước. (2024).

Báo cáo số 532-BC/TU về sơ kết 3 năm thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU.

(2025).Thách thức và giải pháp nâng cao nhận thức về chuyển đổi số cho người dân Bình Phước.

Keywords: kinh tế tư nhân, chuyển đổi số, Bình Phước, phát triển bền vững, Nghị quyết 68-NQ/TW, nhận thức chuyển đổi số, doanh nghiệp nhỏ và vừa, Cách mạng công nghiệp 4.0, dịch vụ công trực tuyến, hạ tầng công nghệ, kỹ năng số, an toàn thông tin, truyền thông chuyển đổi số, hợp tác công-tư, khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo.

 

Tác giả bài viết: ThS. Đoàn Văn Dương - Khoa Xây dựng Đảng, Trường Chính trị tỉnh Bình Phước

Nguồn tin: Trường Chính trị

Tổng số điểm của bài viết là: 0 trong 0 đánh giá

Click để đánh giá bài viết

  Ý kiến bạn đọc

Thống kê truy cập
  • Đang truy cập54
  • Máy chủ tìm kiếm4
  • Khách viếng thăm50
  • Hôm nay8,447
  • Tháng hiện tại38,198
  • Tổng lượt truy cập10,357,574
gopyduthaovanban
tracuuquyche
tacuudetai
 
 
Bạn đã không sử dụng Site, Bấm vào đây để duy trì trạng thái đăng nhập. Thời gian chờ: 60 giây